0334.999.662

Sơ bộ về luật doanh nghiệp cổ phần

Công ty cổ phần (Joint Stock Company) là loại hình doanh nghiệp có nhiều ưu điểm, dễ dàng huy động hoặc rút vốn, thay đổi cổ đông nhưng các luật doanh nghiệp cổ phần cũng khá phức tạp. Trong bài viết dưới đây, FADI sẽ giới thiệu cho các bạn về công ty cổ phần cũng như các quy định của loại hình doanh nghiệp này.

Khái niệm về công ty cổ phần

luật doanh nghiệp cổ phần
Công ty cổ phần có tối thiểu từ 3 cổ đông trở lên

Theo Luật Doanh Nghiệp 2014, Điều 110: công ty cổ phần là công ty có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Công ty có lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không có số lượng tối đa. Cổ đông chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và được phát hành chứng khoán để huy động vốn.

Cổ đông có quyền chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 126 và khoản 3 Điều 119 của Luật này.

Phân loại cổ phần

– Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi và người sở hữu cổ phần ưu đãi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi bao gồm các loại sau:

+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết

+ Cổ phần ưu đãi hoàn lại

+ Cổ phần ưu đãi cổ tức

+ Cổ phần ưu đãi khác do công ty quy định.

luật doanh nghiệp cổ phần
Có nhiều loại cổ phần theo luật doanh nghiệp cổ phần

– Công ty cổ phần cần phải có cổ phần phổ thông và cổ đông phổ thông là người sở hữu cổ phần phổ thông.

– Chỉ tổ chức được Chính phủ uỷ quyền hoặc cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn trên, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.

– Cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, lợi ích và nghĩa vụ ngang nhau.

– Người có quyền mua cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty hoặc do Đại hội đồng cổ đông quy định.

– Có thể chuyển đổi cổ phần ưu đãi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Nhưng cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi.

Luật doanh nghiệp cổ phần về cổ phiếu và trái phiếu

luật doanh nghiệp cổ phần
Trái phiếu

– Cổ phiếu là chứng chỉ phát hành bởi công ty cổ phần hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể được ghi tên hoặc không ghi tên.

– Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty. Công ty sẽ không được quyền phát hành trái phiếu trong các trường hợp sau đây:

+ Không thanh toán đủ cả gốc, lãi của trái phiếu đã phát hành. Không thanh toán hay thanh toán không đủ các khoản nợ đến hạn trong 3 năm liên tiếp trước đó.

+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế bình quân của 3 năm liên tiếp trước đó thấp hơn mức lãi suất dự kiến trả cho trái phiếu định phát hành.

Cổ phần, trái phiếu của công ty cổ phần có thể được mua bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, giá trị quyền sử dụng đất, vàng, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kỹ thuật, công nghệ và các tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần.

Trên đây là một số thông tin về luật doanh nghiệp cổ phần mà chúng tôi muốn chia sẻ tới các bạn. FADI hỗ trợ dịch vụ thành lập công ty, hóa đơn điện tử… các bạn có thể liên hệ theo hotline 0334 999 662 nếu có thắc mắc nhé.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *